Sau khi ly hôn, nhiều người phát hiện tài sản của vợ hoặc chồng từng được coi là “riêng” thực chất có sự đóng góp, đầu tư hoặc công sức của mình trong quá trình hôn nhân. Lúc này, câu hỏi thường được đặt ra là: liệu có thể yêu cầu chia tài sản riêng sau ly hôn hay không? Đây là vấn đề pháp lý phức tạp, bởi nó liên quan đến việc xác định nguồn gốc tài sản, công sức đóng góp, và ranh giới giữa “tài sản riêng” và “tài sản chung”. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ quy định pháp luật hiện hành và cách xử lý trong thực tế.
>>> Xem thêm: Dịch vụ tại văn phòng công chứng có gì khác với công chứng tư nhân?
Mục Lục Bài Viết
- 1 1. Căn cứ pháp lý về tài sản riêng và việc chia sau ly hôn
- 2 2. Khi nào tài sản riêng có thể bị yêu cầu chia sau ly hôn?
- 3 3. Thủ tục yêu cầu chia tài sản riêng sau ly hôn
- 4 4. Thời hiệu yêu cầu chia tài sản riêng sau ly hôn
- 5 5. Lưu ý quan trọng khi yêu cầu chia tài sản riêng
- 6 6. Kết luận
- 7 Các bài viết liên quan:
- 8 VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
1. Căn cứ pháp lý về tài sản riêng và việc chia sau ly hôn
Theo Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm:
-
Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn.
-
Tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân.
-
Tài sản được chia riêng cho vợ/chồng theo thỏa thuận trong thời kỳ hôn nhân.
-
Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của mỗi người.
Nguyên tắc chung: Tài sản riêng không bị chia khi ly hôn, trừ khi có căn cứ chứng minh nó đã nhập vào tài sản chung hoặc có sự đóng góp làm tăng giá trị đáng kể trong thời kỳ hôn nhân.
>>> Xem thêm: Công chứng văn bản chấm dứt hợp đồng giải quyết tranh chấp khi chấm dứt hợp đồng
2. Khi nào tài sản riêng có thể bị yêu cầu chia sau ly hôn?
Pháp luật không cho phép chia tài sản riêng sau ly hôn nếu tài sản đó thực sự thuộc quyền sở hữu hợp pháp của một bên. Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ mà bên còn lại có quyền yêu cầu chia hoặc yêu cầu bồi hoàn phần giá trị đóng góp:
✅ Trường hợp 1: Tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung
Theo Điều 44 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, nếu vợ chồng thỏa thuận nhập tài sản riêng vào tài sản chung, hoặc việc quản lý, sử dụng tài sản riêng làm mất đi tính riêng biệt, thì tài sản đó được xem là tài sản chung.
→ Khi ly hôn, hoặc ngay cả sau khi ly hôn, người còn lại có thể yêu cầu chia phần giá trị tương ứng.
Ví dụ: Trước khi kết hôn, chồng có một căn nhà riêng. Sau khi cưới, vợ chồng cùng sửa chữa, mở rộng và cho thuê, cùng đứng tên trên hợp đồng thuê. Khi ly hôn, căn nhà này có thể được xem là tài sản chung, vì có công sức đóng góp của cả hai.
✅ Trường hợp 2: Có công sức làm tăng giá trị tài sản riêng
Theo khoản 4 Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, “trong trường hợp tài sản riêng của vợ, chồng đã được đưa vào sử dụng chung, hoặc có sự đóng góp công sức của bên kia làm tăng giá trị tài sản đó, thì người có công sức sẽ được hoàn trả phần giá trị đóng góp.”
Ví dụ: Trong thời kỳ hôn nhân, vợ dùng tiền tiết kiệm để cải tạo đất của chồng, làm nhà và trồng cây lâu năm. Sau khi ly hôn, vợ có quyền yêu cầu Tòa án xác định giá trị phần đóng góp và yêu cầu chia tương ứng phần giá trị tăng thêm.
✅ Trường hợp 3: Có tranh chấp về nguồn gốc tài sản
Nếu sau ly hôn phát hiện tài sản mà một bên khai là “riêng” thực tế được hình thành từ tài sản chung trong hôn nhân, thì người còn lại có quyền khởi kiện yêu cầu chia tài sản đó.
Ví dụ: Sau ly hôn, chồng đứng tên mua một căn hộ bằng tiền tiết kiệm trong thời kỳ hôn nhân nhưng giấu vợ. Khi phát hiện, vợ có quyền khởi kiện yêu cầu xác định tài sản đó là tài sản chung và chia lại.
>>> Xem thêm: Làm sao để giám sát quá trình dịch vụ sang tên sổ đỏ minh bạch?
3. Thủ tục yêu cầu chia tài sản riêng sau ly hôn
Nếu có căn cứ cho rằng tài sản riêng của vợ/chồng thực chất có phần đóng góp của mình, bạn có thể nộp đơn khởi kiện yêu cầu chia tài sản tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú.
Hồ sơ gồm:
-
Đơn khởi kiện yêu cầu chia tài sản sau ly hôn.
-
Bản án hoặc quyết định ly hôn.
-
Tài liệu, chứng cứ chứng minh phần đóng góp hoặc nguồn gốc tài sản: hợp đồng mua bán, biên lai sửa chữa, sổ tiết kiệm, giấy tờ chứng minh đầu tư, v.v.
Tòa án sẽ xem xét:
-
Nguồn gốc hình thành tài sản.
-
Thời điểm phát sinh tài sản (trước, trong hay sau hôn nhân).
-
Mức độ công sức đóng góp của mỗi bên.
Từ đó, đưa ra phán quyết chia tài sản hoặc buộc hoàn trả phần giá trị tương ứng.
4. Thời hiệu yêu cầu chia tài sản riêng sau ly hôn
Theo khoản 3 Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, thời hiệu yêu cầu chia tài sản chung sau ly hôn là 03 năm, tính từ ngày bản án ly hôn có hiệu lực.
Tuy nhiên, nếu có dấu hiệu tài sản riêng bị che giấu hoặc tranh chấp phát sinh sau này, Tòa án có thể xem xét gia hạn thời hiệu theo quy định của Bộ luật Dân sự.
5. Lưu ý quan trọng khi yêu cầu chia tài sản riêng
-
Cần chứng minh rõ nguồn gốc, công sức và giá trị đóng góp để Tòa án có cơ sở giải quyết.
-
Nếu tài sản đã được chuyển nhượng cho người thứ ba ngay tình, việc chia hoặc đòi lại sẽ rất khó khăn.
-
Nên yêu cầu chia sớm sau khi ly hôn để tránh hết thời hiệu hoặc mất chứng cứ.
-
Trường hợp phức tạp (có yếu tố đầu tư, tặng cho, thừa kế…) nên nhờ luật sư tư vấn và thu thập chứng cứ ngay từ đầu.
6. Kết luận
Về nguyên tắc, tài sản riêng của vợ hoặc chồng sau ly hôn không được chia lại, trừ khi có chứng cứ chứng minh đã nhập vào tài sản chung hoặc có công sức làm tăng giá trị đáng kể. Trong thực tế, nhiều tranh chấp phát sinh từ việc không xác định rõ ràng ranh giới giữa tài sản riêng và tài sản chung trong hôn nhân. Do đó, các bên nên thỏa thuận, ghi nhận rõ ràng khi quản lý tài sản, và nếu cần, hãy nhờ Tòa án xác định quyền sở hữu để bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình.
Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!
Các bài viết liên quan:
>>> Bảo mật thông tin: Ngân hàng tiết lộ di sản thừa kế cho ai?
>>> Thủ tục góp vốn bằng nhà đất trong công ty TNHH như thế nào?
>>> Công chứng là gì? Tất tần tật thông tin về công chứng mà bạn cần biết
>>> Phí công chứng tại nhà 0 đồng từ Văn phòng công chứng uy tín
>>> Văn phòng công chứng tư nhân là gì? Có gì khác công chứng nhà nước?
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
- Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
- Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
- Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
- Hotline: 0966.22.7979
- Email: ccnguyenhue165@gmail.com
CÁC LOẠI HỢP ĐỒNG – GIAO DỊCH
Sao y chứng thực giấy tờ, tài liệu
Dịch thuật, chứng thực bản dịch các loại văn bản
Công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Công chứng hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà đất
Công chứng văn bản thừa kế, phân chia di sản thừa kế
Công chứng di chúc, lưu giữ, bảo quản di chúc
Công chứng văn bản thỏa thuận về tài sản chung
Công chứng hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền
Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản
Công chứng hợp đồng mua bán Ô tô, Xe máy
Công chứng hợp đồng cho thuê, cho mượn BĐS
Cấp bản sao tài liệu, hợp đồng giao dịch