Nhịp sống xã hội này càng năng động hơn, dẫn đến nhu cầu được chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, văn bản giao dịch ngày càng nhiều hơn, từ đó dẫn đến những yêu cầu về phẩm chất và trình độ của một công chứng viên ngày càng phải được nâng cao hơn. Để được công nhận là một công chứng viên và trở thành chủ thể trực tiếp hành nghề công chứng, một người cần phải đáp ứng được những điều kiện, tiêu chuẩn nhất định. Vậy Công chứng viên là gì? Điều kiện, tiêu chuẩn để trở thành công chứng viên? Cùng Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ tìm hiểu nhé!
>>> Xem thêm: Công chứng hợp đồng ủy quyền cho người không còn quyền về tài sản?
Công chứng viên là gì?
Công chứng viên là người chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch, bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản.
Để được bổ nhiệm là công chứng viên, một người cần đáp ứng các điều kiện sau:
Tiêu chuẩn công chứng viên:
Theo quy định tại Điều 8, Luật công chứng năm 2014 về tiêu chuẩn công chứng viên thì:
“Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm công chứng viên:
- Có bằng cử nhân luật;
- Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật;
- Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng quy định tại Điều 9 của Luật này hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
- Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng;
- Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng”
>>> Xem thêm: phí công chứng sao y giấy tờ tuỳ thân ở Hà Nội là bao nhiêu?
Theo đó, Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt được xem xét, bổ nhiệm công chứng viên khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
– Có bằng cử nhân luật.
– Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật.
– Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng.
+ Hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng 03 tháng đối với những người được miễn đào tạo nghề công chứng theo quy định tại Khoản 1, Điều 10 Luật công chứng năm 2014 bao gồm: người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên; luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên; giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật; người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.
+ Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng kéo dài trong 12 tháng sau khi có bằng cử nhân luật đối với những trường hợp không được miễn đào tạo nghề công chứng kể trên.
– Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng: theo quy định tại Khoản 1, Điều 11, Luật công chứng năm 2014 thì: “Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng phải tập sự hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng. Người tập sự có thể tự liên hệ với một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự về việc tập sự tại tổ chức đó; trường hợp không tự liên hệ được thì đề nghị Sở Tư pháp ở địa phương nơi người đó muốn tập sự bố trí tập sự tại một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự”. Sau khi tham gia quá trình tập sự hành nghề công chứng, người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng là người được cấp giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng.
>>> >>> Xem thêm: Dịch vụ sang tên sổ đỏ nhanh uy tín, đúng hẹn nhất tại Hà Nội
– Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng.
Người nào đáp ứng đủ tiêu chuẩn nêu trên có quyền đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm công chứng viên.
>>> Có thể bạn quan tâm: Thông tin địa chỉ Văn phòng công chứng Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
Trên đây là toàn bộ thông tin chi tiết nhất về “Công chứng viên là gì?” mà chúng tôi cung cấp đến bạn. Nếu có bất kỳ vướng mắc gì, bạn có thể liên hệ đến Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ để được hỗ trợ chu đáo nhất.
Mọi thông tin xin liên hệ:
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669
Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Xem thêm từ khóa tìm kiếm:
>>> Phòng công chứng gần bạn nhất ở đâu?
>>> Dịch vụ công chứng Thành phố Hồ Chí Minh uy tín, tận tâm, giá rẻ
>>> Văn phòng công chứng huyện Mỹ Đức ở đâu? Dịch vụ công chứng đất nông nghiệp?
>>> Top 2 văn phòng công chứng quận Đống đa uy tín
>>> Công chứng ngoài trụ sở miễn phí tất cả mọi hợp đồng/giao dịch
>>> Chủ nhật thì công chứng giấy tờ ở đâu?
>>> Điều kiện lập di chúc của chủ tài sản là gì?
>>> Làm thừa kế tại công chứng quận Cầu Giấy mất bao lâu?
>>> Danh sách văn phòng công chứng quận Hà Đông uy tín nhất
>>> Phòng tránh rủi ro khi công chứng cầm cố nhà đất
CÁC LOẠI HỢP ĐỒNG – GIAO DỊCH
Sao y chứng thực giấy tờ, tài liệu
Dịch thuật, chứng thực bản dịch các loại văn bản
Công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Công chứng hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà đất
Công chứng văn bản thừa kế, phân chia di sản thừa kế
Công chứng di chúc, lưu giữ, bảo quản di chúc
Công chứng văn bản thỏa thuận về tài sản chung
Công chứng hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền
Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản
Công chứng hợp đồng mua bán Ô tô, Xe máy
Công chứng hợp đồng cho thuê, cho mượn BĐS
Cấp bản sao tài liệu, hợp đồng giao dịch