Người lập di chúc mất tích là một tình huống pháp lý đặc thù, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu lực của di chúc và việc phân chia di sản thừa kế. Khi một người bị tuyên bố mất tích nhưng chưa được xác định là đã chết, quyền thừa kế vẫn có thể phát sinh, nhưng phải tuân thủ đúng trình tự luật định.
>>> Xem thêm: Không ngờ giữa lòng thủ đô lại có văn phòng công chứng Hà Nội mở cửa cả cuối tuần!
Mục Lục Bài Viết
1. Người lập di chúc mất tích là gì?
Theo Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015, một người được coi là mất tích nếu:
“Sau 02 năm, kể từ ngày biết được người đó mất tích mà không có tin tức xác thực, người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố người đó mất tích.”
Như vậy, người lập di chúc mất tích là người đã lập di chúc hợp pháp trước đó nhưng sau đó không còn tin tức trong một thời gian dài, đủ điều kiện để bị tuyên bố mất tích theo bản án có hiệu lực pháp luật.
2. Di chúc có hiệu lực khi người lập di chúc mất tích không?
2.1 Di chúc chưa có hiệu lực
Căn cứ Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015:
“Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế, tức là thời điểm người lập di chúc chết.”
Nếu người lập di chúc mới chỉ bị tuyên bố mất tích, thì chưa được coi là đã chết, do đó di chúc chưa phát sinh hiệu lực, và chưa thể tiến hành phân chia di sản.
>>> Xem thêm: Muốn di chúc được pháp luật bảo vệ? Phải làm đúng thủ tục lập di chúc.
2.2 Trường hợp đặc biệt: được tuyên bố là đã chết
Nếu sau thời gian mất tích, người đó được Tòa án tuyên bố đã chết (căn cứ Điều 71 BLDS), thì di chúc sẽ chính thức có hiệu lực và quyền thừa kế theo di chúc bắt đầu được thực hiện.
3. Quy trình xử lý tài sản khi người lập di chúc mất tích
3.1 Yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết
Người thân, người quản lý tài sản hoặc người có quyền lợi liên quan có thể nộp đơn lên Tòa án để tuyên bố mất tích (sau 2 năm không có tin tức) hoặc tuyên bố chết (sau 5 năm, hoặc 3 năm với tình huống hiểm nghèo).
>>> Xem thêm: Đóng thuế khi nhận thừa kế theo di chúc – Các quy định cần biết
3.2 Quản lý tài sản trong thời gian mất tích
Trong thời gian người lập di chúc mất tích, căn cứ Điều 65 BLDS 2015, người thân có thể yêu cầu Tòa án chỉ định người quản lý tài sản tạm thời.
Việc này nhằm bảo vệ tài sản không bị thất thoát, hư hỏng trước khi di chúc có hiệu lực hoặc người mất tích trở về.
4. Tranh chấp thường gặp khi người lập di chúc mất tích
4.1 Tranh chấp về hiệu lực của di chúc
Một số người có quyền lợi liên quan có thể tranh cãi rằng người lập di chúc đã không còn minh mẫn khi lập di chúc, hoặc di chúc không hợp lệ.
>>> Xem thêm: Hiệu lực của di chúc là bao lâu theo quy định mới nhất?
4.2 Tranh chấp khi chưa tuyên bố chết
Khi chưa có bản án tuyên bố chết, vẫn có người sinh sống dựa vào tài sản của người mất tích (như vợ/chồng, con cái), nhưng chưa có quyền phân chia. Điều này dễ dẫn đến mâu thuẫn trong nội bộ gia đình.
5. Ví dụ minh họa thực tế
Ông A là chủ sở hữu mảnh đất trị giá 5 tỷ đồng. Năm 2020, ông A lập di chúc để lại toàn bộ tài sản cho người con trai thứ là anh B. Năm 2021, ông A mất tích trong một chuyến đi rừng và không có tin tức suốt 2 năm. Gia đình nộp đơn xin Tòa án tuyên bố ông A mất tích và được chấp thuận.
Tuy nhiên, do ông A mới chỉ bị tuyên bố mất tích, chưa được tuyên bố đã chết nên di chúc chưa có hiệu lực. Trong lúc đó, người con cả là anh C yêu cầu chia tài sản theo pháp luật, còn anh B yêu cầu chờ hiệu lực di chúc. Sau 5 năm, Tòa tuyên bố ông A đã chết. Từ thời điểm này, di chúc có hiệu lực và anh B được quyền nhận di sản theo nội dung di chúc.
>>> Xem thêm: Top 6+ Văn phòng công chứng quận Thanh Xuân: Cập nhật mới nhất
6. Kết luận
Người lập di chúc mất tích không đồng nghĩa với việc di chúc được thực hiện ngay. Chỉ khi Tòa án tuyên bố người đó đã chết thì di chúc mới có hiệu lực. Trong thời gian chờ tuyên bố chết, tài sản được quản lý tạm thời và chưa thể chia thừa kế. Để tránh tranh chấp, người thân nên chủ động thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan và có thể xin ý kiến tư vấn từ luật sư chuyên về thừa kế.
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
- Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
- Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
- Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
- Hotline: 0966.22.7979
- Email: ccnguyenhue165@gmail.com
CÁC LOẠI HỢP ĐỒNG – GIAO DỊCH
Sao y chứng thực giấy tờ, tài liệu
Dịch thuật, chứng thực bản dịch các loại văn bản
Công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Công chứng hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà đất
Công chứng văn bản thừa kế, phân chia di sản thừa kế
Công chứng di chúc, lưu giữ, bảo quản di chúc
Công chứng văn bản thỏa thuận về tài sản chung
Công chứng hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền
Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản
Công chứng hợp đồng mua bán Ô tô, Xe máy
Công chứng hợp đồng cho thuê, cho mượn BĐS
Cấp bản sao tài liệu, hợp đồng giao dịch