Đất ở không chỉ là nơi chúng ta xây dựng ngôi nhà và cơ sở hạ tầng, mà còn đóng góp vào việc quản lý sự phát triển dân số, bảo vệ môi trường, và đảm bảo tính thẩm mỹ của đô thị. Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá quy trình và yếu tố quyết định trong việc xác định hạn mức đất ở, cũng như tầm quan trọng của việc này trong quản lý đô thị và sự phát triển đô thị hiện nay. Cùng tìm hiểu ngay.

>>> Xem thêm: Địa chỉ văn phòng công chứng công chứng mua bán nhà uy tín, giá rẻ toàn quốc – làm việc cả cuối tuần.

1. Đất ở và hạn mức đất ở

1.1. Khái niệm về đất ở

Theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 28/2014/TT-BTNMT, đất ở bao gồm các loại diện tích đất được sử dụng để xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ cho cuộc sống hàng ngày, cũng như đất vườn và ao gắn liền với nhà ở trong khu dân cư. Điều này áp dụng cho cả nông thôn và đô thị. Nếu có sự kết hợp giữa việc sử dụng đất ở và mục đích sản xuất hoặc kinh doanh phi nông nghiệp (bao gồm cả chung cư có mục đích hỗn hợp), thì phải thống kê riêng diện tích được sử dụng cho mục đích này.

Hướng dẫn cách xác định hạn mức đất ở chi tiết nhất

Tóm lại, đất ở là diện tích được sử dụng để xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ cuộc sống hàng ngày và những diện tích nằm trong khuôn viên của căn nhà thuộc khu dân cư.

>>> Xem thêm: Chi phí và dịch vụ sang tên sổ đỏ đối với căn hộ chung cư tại Hà Nội.

1.2. Hạn mức đất ở

Hạn mức của diện tích được sử dụng là mức giới hạn mà các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định khi công nhận và giao đất ở cho người dân. Hạn mức đất ở bao gồm hai loại, đó là hạn mức công nhận đất ở và hạn mức giao đất ở. Cả hai loại này được quyết định bởi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Hạn mức giao đất ở là diện tích tối đa của đất nước được giao cho người dân thông qua quyết định của chính phủ. Nó cũng có thể hiểu là diện tích tối đa mà các hộ gia đình và cá nhân được phép sử dụng.
Tuy nhiên, hiện tại pháp luật Việt Nam chưa có quy định rõ về hạn mức công nhận đất ở là gì. Theo Luật Đất Đai năm 2013, điều này phụ thuộc vào điều kiện và tập quán của từng vùng miền. Vì vậy, hạn mức công nhận sẽ được quyết định bởi các Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tuỳ theo số lượng thành viên trong gia đình và tập quán sử dụng trong khu vực.
Mặc dù có giới hạn về diện tích đất ở, nhưng khi cơ quan có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất, người dân vẫn được cấp Giấy chứng nhận cho toàn bộ diện tích thửa đất nếu nó đủ điều kiện để cấp sổ.

Xem thêm:  Xây nhà trên đất ao có được coi là hợp pháp không?

>>> Thủ tục làm sổ đỏ đối với đất thừa kế: Điều kiện, thủ tục và thuế phí, lệ phí như thế nào?

2. Hạn mức đất ở được xác định như thế nào?

Hạn mức đất ở được xác định theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 và quy định về hạn mức tại từng địa phương. Để công nhận diện tích đất ở, cần căn cứ vào giấy tờ sử dụng đất. Khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với nội dung ghi là”đất ở”, diện tích được công nhận là diện tích đất ở.

Trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất, xác định loại đất dựa trên hiện trạng và nguồn gốc sử dụng. Nếu không xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích, thì mục đích sử dụng chính được xác định theo loại có mức giá cao nhất trong bảng giá.

Hạn mức đất ở

* Xác định hạn mức đất ở đối với đất ở nông thôn

Hạn mức công nhận được xác định theo hạn mức tương ứng. Nếu vượt quá hạn mức, chỉ công nhận phần trong hạn mức; nếu nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức, diện tích được công nhận là toàn bộ.

* Xác định hạn mức đất ở đối với diện tích đất vườn, ao

Với diện tích thửa đất vườn, ao nhưng không có giấy tờ xác định rõ ràng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ quy định hạn mức công nhận đất ở phù hợp với tập quán và số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình. Đối với diện tích lớn hơn hạn mức, diện tích được xác định bằng hạn mức; và ngược lại, diện tích được xác định là toàn bộ.

>>> Xem thêm: Quy định mới nhất về công chứng văn bản thừa kế đối với đất giao cho Hộ gia đình.

* Hạn mức giao đất ở

Đối với đất ở tại nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất dựa trên quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn. Đối với đất ở tại thành thị, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng và xây dựng để quyết định.

Mặc dù cách xác định hạn mức giao đất ở nông thôn và thành thị có điểm khác biệt, song cơ quan có thẩm quyền là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương.

Xem thêm:  Thông tin địa chỉ Đại học Việt Nhật - Đại học Quốc gia Hà Nội

Trên đây là nội dung về “Hướng dẫn cách xác định hạn mức đất ở chi tiết nhất“. Ngoài ra, nếu bạn có thắc mắc liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về thủ tục công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

XEM THÊM TỪ KHÓA TÌM KIẾM:

>>> Phí, lệ phí, biểu phí công chứng mới nhất áp dụng năm 2023

>>> Quy định mới nhất về công chứng văn bản thừa kế đối với đất giao cho Hộ gia đình.

>>> Di chúc miệng khi nào thì có hiệu lực pháp luật?

>>> Thủ tục ủy quyền cho người khác làm sổ đỏ [Quy định mới 2023]

>>> Công chứng giấy ủy quyền đi xin lý lịch tư pháp có hợp pháp không?

>>> Công chứng hợp đồng cho thuê nhà bao nhiêu tiền? Thời hạn bao lâu?

Đánh giá

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *