Trong nhiều vụ ly hôn hiện nay, người thứ ba thường được xem là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến rạn nứt quan hệ vợ chồng. Tuy nhiên, pháp luật không chỉ nhìn nhận vấn đề này ở khía cạnh đạo đức mà còn có những quy định cụ thể về trách nhiệm, hậu quả pháp lý khi “người thứ ba” xen vào hôn nhân hợp pháp. Vậy người thứ ba khi ly hôn sẽ bị xử lý thế nào? Và việc có người thứ ba có giúp Tòa “xử nhanh” hay “phân chia tài sản khác” hay không?
>>> Xem thêm: Cần công chứng hợp đồng mua bán nhà đất? Văn phòng công chứng nào uy tín, dịch vụ nhanh gọn?
Mục Lục Bài Viết
- 1 Căn cứ pháp lý điều chỉnh hành vi của người thứ ba trong ly hôn
- 2 Vai trò của “người thứ ba” trong vụ án ly hôn
- 3 Người thứ ba khi ly hôn: Có bị xử phạt không?
- 4 Tòa án xử lý thế nào khi ly hôn có người thứ ba?
- 5 Chứng cứ chứng minh người thứ ba trong vụ ly hôn
- 6 Lời khuyên pháp lý
- 7 Kết luận
- 8 Các bài viết liên quan:
- 9 VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Căn cứ pháp lý điều chỉnh hành vi của người thứ ba trong ly hôn
Các quy định pháp luật liên quan đến hành vi của người thứ ba được ghi nhận trong:
-
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
-
Bộ luật Dân sự năm 2015;
-
Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017);
-
Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình.
Theo Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, pháp luật nghiêm cấm hành vi:
“Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác; người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có vợ, có chồng.”
Do đó, người thứ ba nếu có hành vi sống chung, tổ chức đám cưới hoặc quan hệ như vợ chồng với người đã có gia đình, đều vi phạm pháp luật hôn nhân và có thể bị xử lý hành chính hoặc hình sự.
>>> Xem thêm: Công chứng ngoài giờ hành chính giải quyết hợp đồng ủy quyền nhanh gọn
Vai trò của “người thứ ba” trong vụ án ly hôn
Khi Tòa án thụ lý vụ án ly hôn, “người thứ ba” không phải là đương sự chính, nhưng vẫn có thể được triệu tập trong hai trường hợp:
-
Là người có quyền, nghĩa vụ liên quan, nếu có tranh chấp tài sản, ví dụ như cùng đứng tên tài sản chung hoặc có chứng cứ cho rằng tài sản bị chuyển nhượng bất hợp pháp cho người thứ ba;
-
Là người làm chứng, nếu sự xuất hiện của họ có ảnh hưởng đến việc xác định nguyên nhân ly hôn hoặc lỗi của một bên trong việc vi phạm nghĩa vụ hôn nhân.
Tòa án không xét xử người thứ ba trong vụ án ly hôn, nhưng có thể tách riêng hành vi của họ để xử lý theo quy định hành chính hoặc hình sự.
Người thứ ba khi ly hôn: Có bị xử phạt không?
Xử phạt hành chính
Theo Điểm b Khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP:
“Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người chưa có vợ, chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người đang có vợ, có chồng.”
Như vậy, người thứ ba khi ly hôn có thể bị phạt hành chính nếu có đủ căn cứ chứng minh đã sống chung như vợ chồng hoặc công khai quan hệ tình cảm vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng.
Truy cứu trách nhiệm hình sự
Nếu hành vi trên gây hậu quả nghiêm trọng, chẳng hạn làm cho hôn nhân hợp pháp của một bên tan vỡ, thì người thứ ba có thể bị truy cứu theo Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015:
“Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác… hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có vợ, có chồng… gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm.”
Nếu hành vi dẫn đến ly hôn, gây ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, mức phạt có thể lên đến 3 năm tù.
>>> Xem thêm: Dịch vụ sổ đỏ tại Hà Nội – Giải quyết nhanh các hồ sơ tồn đọng
Tòa án xử lý thế nào khi ly hôn có người thứ ba?
Về nguyên nhân ly hôn
Khi một bên nộp đơn ly hôn vì cho rằng đối phương có người thứ ba, Tòa sẽ xem xét yếu tố “vi phạm nghĩa vụ chung thủy” theo khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:
“Khi vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình, vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.”
Nếu có chứng cứ xác thực (tin nhắn, hình ảnh, lời khai nhân chứng, video, vi bằng…), Tòa có thể chấp nhận yêu cầu ly hôn đơn phương mà không cần hòa giải.
Về chia tài sản
Pháp luật quy định việc chia tài sản không phụ thuộc lỗi của người thứ ba, mà căn cứ vào công sức đóng góp, nhu cầu và hoàn cảnh của các bên. Tuy nhiên, nếu chứng minh được một bên tẩu tán tài sản chung cho người thứ ba, Tòa có thể:
-
Tuyên giao dịch vô hiệu (theo Điều 123 Bộ luật Dân sự 2015);
-
Hoặc buộc hoàn trả tài sản về khối tài sản chung để chia lại.
Về quyền nuôi con
Sự xuất hiện của người thứ ba có thể là yếu tố để Tòa đánh giá tư cách đạo đức của người làm cha, mẹ, từ đó xem xét quyền trực tiếp nuôi con theo khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Chứng cứ chứng minh người thứ ba trong vụ ly hôn
Để bảo vệ quyền lợi hợp pháp, người bị phản bội nên chuẩn bị chứng cứ hợp lệ như:
-
Vi bằng ghi nhận hành vi ngoại tình do Thừa phát lại lập;
-
Tin nhắn, email, hình ảnh, clip chứng minh mối quan hệ ngoài luồng;
-
Lời khai nhân chứng, người hàng xóm, đồng nghiệp…
Các chứng cứ này phải được thu thập hợp pháp, tránh xâm phạm đời tư (như gắn camera lén, xâm nhập tài khoản cá nhân). Nếu vi phạm, Tòa án sẽ không chấp nhận.
Lời khuyên pháp lý
Khi ly hôn có người thứ ba:
-
Hãy tập trung vào việc chứng minh hành vi vi phạm nghĩa vụ hôn nhân thay vì tấn công cá nhân người thứ ba;
-
Nếu người thứ ba xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm, có thể khởi kiện dân sự yêu cầu xin lỗi công khai và bồi thường thiệt hại (theo Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015);
-
Không nên đăng tải thông tin, hình ảnh người thứ ba lên mạng xã hội – đây có thể bị xem là xâm phạm quyền nhân thân.
Kết luận
Tòa án không trực tiếp “xử” người thứ ba trong vụ ly hôn, nhưng vẫn có cơ chế pháp lý để xử lý nếu họ vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. Vì vậy, khi xảy ra mâu thuẫn, người bị tổn thương nên bình tĩnh, thu thập chứng cứ hợp pháp và thực hiện đúng quy trình tố tụng để bảo vệ quyền lợi của mình.
Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!
Các bài viết liên quan:
>>> Công chứng mua bán nhà ở xã hội: Trường hợp đồng sở hữu nhiều người
>>> Tranh chấp đất hẻm chung khi làm sổ đỏ: hướng giải quyết
>>> Công chứng là gì? Tất tần tật thông tin về công chứng mà bạn cần biết
>>> Phí công chứng tại nhà 0 đồng từ Văn phòng công chứng uy tín
>>> Văn phòng công chứng tư nhân là gì? Có gì khác công chứng nhà nước?
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
- Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
- Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
- Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
- Hotline: 0966.22.7979
- Email: ccnguyenhue165@gmail.com
CÁC LOẠI HỢP ĐỒNG – GIAO DỊCH
Sao y chứng thực giấy tờ, tài liệu
Dịch thuật, chứng thực bản dịch các loại văn bản
Công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Công chứng hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà đất
Công chứng văn bản thừa kế, phân chia di sản thừa kế
Công chứng di chúc, lưu giữ, bảo quản di chúc
Công chứng văn bản thỏa thuận về tài sản chung
Công chứng hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền
Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản
Công chứng hợp đồng mua bán Ô tô, Xe máy
Công chứng hợp đồng cho thuê, cho mượn BĐS
Cấp bản sao tài liệu, hợp đồng giao dịch