Trong thực tiễn hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, việc góp vốn bằng nhà đất ngày càng phổ biến. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ sự khác biệt cũng như vai trò của chứng thực và công chứng góp vốn trong việc đảm bảo hiệu lực và an toàn pháp lý cho hợp đồng. Bài viết này sẽ giúp bạn nhận diện rõ khi nào cần công chứng, khi nào có thể chứng thực, và lý do vì sao các thủ tục này không thể xem nhẹ.

>>> Xem thêm: Tất tần tật về thủ tục và giấy tờ cần thiết khi công chứng hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Cơ sở pháp lý điều chỉnh

  • “Điều 122 và Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015” – quy định điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

  • “Điều 188 Luật Đất đai 2024” – điều kiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất

  • “Điều 35, Điều 37 Luật Công chứng 2024” – thủ tục công chứng hợp đồng

  • “Điều 5, Điều 10 Nghị định 23/2015/NĐ-CP” – quy định về chứng thực hợp đồng, giao dịch

Phân biệt sơ bộ giữa công chứng và chứng thực trong góp vốn nhà đất

chứng thực và công chứng góp vốn

Cả công chứng và chứng thực đều là hình thức xác nhận tính hợp pháp của hợp đồng hoặc chữ ký trên văn bản. Tuy nhiên, đối với hợp đồng góp vốn có đối tượng là nhà đất, công chứng là thủ tục bắt buộc trong phần lớn trường hợp, còn chứng thực chỉ áp dụng với các giao dịch có đối tượng không phải bất động sản.

Theo “Điều 122 Bộ luật Dân sự 2015”, một hợp đồng dân sự chỉ có hiệu lực nếu đáp ứng điều kiện về hình thức, trong đó có quy định cụ thể đối với loại tài sản là bất động sản.

Vai trò của công chứng trong hợp đồng góp vốn nhà đất

Xác nhận tính hợp pháp của giao dịch

Theo “Điều 188 Luật Đất đai 2024”, việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản và công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. Trong đó, công chứng là phổ biến hơn và được yêu cầu bắt buộc nếu hợp đồng có nội dung chuyển quyền sử dụng đất.

Xem thêm:  Thông tin địa chỉ Văn phòng công chứng Nguyễn Thị Hồng Nhung, tỉnh Bình Dương

Công chứng viên sẽ:

  • Kiểm tra năng lực hành vi của các bên

  • Xác thực quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản

  • Tư vấn về hậu quả pháp lý phát sinh

  • Đảm bảo nội dung hợp đồng không vi phạm điều cấm

Là căn cứ để đăng ký biến động đất đai

Nếu việc góp vốn làm thay đổi chủ thể sử dụng đất (ví dụ: góp vốn vào doanh nghiệp), thì văn bản công chứng là tài liệu bắt buộc để đăng ký biến động tại Văn phòng đăng ký đất đai, theo quy định tại “Khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2024”.

Vai trò của chứng thực trong một số trường hợp góp vốn

Khi tài sản góp vốn không phải là bất động sản

Trong các giao dịch góp vốn bằng tài sản không phải bất động sản, ví dụ: phương tiện, máy móc, tiền mặt… các bên có thể lựa chọn chứng thực chữ ký hoặc chứng thực hợp đồng tại UBND xã/phường.

Tuy nhiên, nếu tài sản là quyền sử dụng đất, nhà ở, thì chỉ công chứng mới đảm bảo hiệu lực pháp lý theo “Điều 502 Bộ luật Dân sự 2015”.

>>> Xem thêm: Câu chuyện thật: Văn phòng công chứng phát hiện sổ đỏ có vấn đề – cứu cả đôi bên

Khi các bên chỉ chứng thực chữ ký trên hợp đồng

Chứng thực chữ ký không xác nhận nội dung hợp đồng, chỉ xác nhận người ký là người thật, giấy tờ thật. Việc này không đảm bảo giao dịch góp vốn nhà đất là hợp pháp, và có thể bị tuyên vô hiệu nếu xảy ra tranh chấp.

Ví dụ thực tế minh họa

chứng thực và công chứng góp vốn

Ông A và bà B thỏa thuận góp vốn mở homestay tại Đà Lạt. Ông A góp tiền, bà B góp đất. Hai người ký một hợp đồng góp vốn có nội dung chuyển quyền sử dụng đất cho công ty chung. Tuy nhiên, hợp đồng chỉ chứng thực chữ ký tại UBND phường, không công chứng. Khi xảy ra tranh chấp, ông A không được công nhận là thành viên có vốn góp bằng quyền sử dụng đất, vì theo pháp luật, văn bản góp vốn không có công chứng bị xem là không đáp ứng điều kiện về hình thức, dẫn đến vô hiệu.

>>> Xem thêm: Những điều cần biết về thời gian giải quyết thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu

Hệ quả pháp lý khi không thực hiện công chứng đúng luật

Hợp đồng bị tuyên vô hiệu

Theo “Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015”, nếu pháp luật yêu cầu giao dịch phải lập thành văn bản có công chứng mà các bên không thực hiện, thì giao dịch bị tuyên vô hiệu do vi phạm hình thức bắt buộc.

Mất quyền lợi trong việc xử lý tài sản

Trong trường hợp doanh nghiệp phá sản, giải thể hoặc rút vốn, bên góp vốn bằng nhà đất có thể không chứng minh được quyền lợi hợp pháp, gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản.

Xem thêm:  Thông tin địa chỉ Học viện Ngân hàng, thành phố Hà Nội

Lưu ý khi lựa chọn công chứng hoặc chứng thực

  • Bắt buộc công chứng nếu góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất

  • Chỉ chứng thực nếu tài sản góp vốn không phải bất động sản

  • Luôn kiểm tra pháp lý và mục đích sử dụng đất trước khi ký hợp đồng

  • Hợp đồng cần được soạn bởi người có kiến thức pháp lý, hạn chế dùng mẫu trên mạng thiếu chính xác

Kết luận

Công chứng và chứng thực trong góp vốn nhà đất không chỉ là thủ tục hành chính mà là ranh giới giữa một hợp đồng có hiệu lực pháp lý và một giấy tờ vô giá trị. Với tài sản lớn như bất động sản, chỉ có công chứng mới đủ sức “bảo hộ” lợi ích hợp pháp của các bên khi phát sinh tranh chấp. Do đó, cần phân biệt rõ mục đích sử dụng, loại tài sản và bắt buộc tuân thủ đúng quy trình pháp luật về hình thức giao dịch.

Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!

Các bài viết liên quan:

>>> Công chứng giấy tờ bằng ảnh chụp từ điện thoại – Có được chấp nhận không?

>>> Góp vốn bằng tài sản đang thế chấp ngân hàng

>>> Công chứng là gì? Tất tần tật thông tin về công chứng mà bạn cần biết

>>> Phí công chứng tại nhà 0 đồng từ Văn phòng công chứng uy tín

>>> Văn phòng công chứng tư nhân là gì? Có gì khác công chứng nhà nước?

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

  1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
  2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

  • Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
  • Hotline: 0966.22.7979
  • Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Đánh giá