Sau khi ly hôn, nhiều cặp vợ chồng vẫn muốn “giữ hộ khẩu chung” vì nhiều lý do khác nhau: con cái đang đi học, thủ tục hành chính rườm rà hoặc đơn giản là chưa muốn thay đổi chỗ ở. Tuy nhiên, việc giữ hộ khẩu sau các vụ án ly hôn có thực sự hợp pháp? Có bị ảnh hưởng đến quyền sở hữu nhà đất, nghĩa vụ pháp lý hay không? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ các quy định hiện hành và hướng xử lý phù hợp theo Luật Cư trú năm 2020.

>>> Xem thêm: Làm hợp đồng vay tiền tại văn phòng công chứng – Những lưu ý để tránh sai sót, bảo vệ quyền lợi

Căn cứ pháp lý liên quan đến việc giữ hộ khẩu sau vụ án ly hôn

Vụ án ly hôn

Hiện nay, các quy định về đăng ký và quản lý cư trú được điều chỉnh chủ yếu bởi:

  • Luật Cư trú năm 2020 (có hiệu lực từ 01/7/2021);

  • Nghị định 62/2021/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Cư trú;

  • Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 – quy định quyền, nghĩa vụ của vợ chồng sau khi ly hôn.

Theo khoản 1 Điều 20 Luật Cư trú 2020:

“Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý.”

Như vậy, việc một người có được giữ hộ khẩu sau ly hôn hay không phụ thuộc vào quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng chỗ ở nơi đăng ký hộ khẩu chung.

>>> Xem thêm: Công chứng uỷ quyền uỷ quyền chuyển nhượng tài sản

Giữ hộ khẩu sau vụ án ly hôn: Khi nào được, khi nào không?

Trường hợp được giữ hộ khẩu sau ly hôn

Một bên vợ hoặc chồng vẫn được giữ hộ khẩu tại nơi ở cũ nếu rơi vào một trong các tình huống sau:

  • Là chủ sở hữu hợp pháp của căn nhà (đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà đất);

  • Được bên còn lại đồng ý cho tiếp tục cư trú tại chỗ ở đó, dù đã ly hôn;

  • Con chung được giao cho người này trực tiếp nuôi dưỡng và vẫn sinh sống ổn định tại nơi ở cũ – khi đó, cơ quan công an thường cho phép giữ hộ khẩu để đảm bảo quyền lợi của trẻ.

Ví dụ: Sau khi ly hôn, người vợ được quyền nuôi con và cả hai vẫn sống tại căn nhà chung (đã chia tài sản nhưng người chồng đồng ý cho ở lại). Khi đó, người vợ vẫn có thể giữ hộ khẩu tại địa chỉ đó nếu được chủ hộ chấp thuận.

Xem thêm:  Thông tin địa chỉ Trường Đại học Kinh tế – Đại học Quốc gia Hà Nội

Trường hợp không được giữ hộ khẩu sau ly hôn

Theo khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú 2020, công dân bị xóa đăng ký thường trú khi:

“Đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của người khác mà sau đó không còn được chủ hộ hoặc chủ sở hữu chỗ ở đó đồng ý cho ở nữa.”

Điều này đồng nghĩa với việc:

  • Nếu nhà thuộc quyền sở hữu của người kia, và họ không đồng ý cho tiếp tục ở, thì cơ quan công an sẽ xóa đăng ký thường trú;

  • Nếu hai người đã phân chia tài sản sau ly hôn và người giữ hộ khẩu không còn quyền sử dụng hợp pháp chỗ ở, thì việc duy trì hộ khẩu tại đó là không hợp lệ.

>>> Xem thêm: Hướng dẫn lựa chọn đơn vị dịch vụ sổ đỏ uy tín và chuyên nghiệp

Hệ quả pháp lý của việc giữ hộ khẩu sau các vụ án ly hôn

Vụ án ly hôn

Việc giữ hộ khẩu sau ly hôn tưởng chừng chỉ mang tính thủ tục, nhưng lại ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh pháp lý khác:

  • Về tài sản: Hộ khẩu không chứng minh quyền sở hữu nhà, nhưng có thể gây nhầm lẫn khi làm thủ tục sang tên, tặng cho hoặc mua bán.

  • Về con cái: Nếu con vẫn học tại địa phương cũ, việc giữ hộ khẩu có thể giúp thuận tiện hơn trong đăng ký trường học, bảo hiểm y tế…

  • Về cư trú: Nếu cơ quan công an phát hiện người ly hôn đã chuyển đi nơi khác sinh sống nhưng vẫn giữ hộ khẩu tại địa chỉ cũ, họ có thể tiến hành xóa đăng ký thường trú theo Điều 24 Luật Cư trú 2020.

Hướng dẫn thủ tục khi muốn giữ hộ khẩu sau các vụ án ly hôn

Để tiếp tục giữ hộ khẩu sau ly hôn, người dân cần thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm:

  • Căn cước công dân (CCCD);

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở (nếu là chủ sở hữu);

  • Giấy ly hôn và quyết định của Tòa án (bản sao công chứng);

  • Văn bản đồng ý cho ở nhờ hoặc xác nhận của chủ hộ (nếu không phải chủ sở hữu).

Bước 2: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Công an xã/phường nơi đăng ký thường trú.

Bước 3: Cơ quan công an kiểm tra điều kiện cư trú và cập nhật thông tin trên Cơ sở dữ liệu cư trú quốc gia (thay cho việc cấp sổ hộ khẩu giấy).

Lưu ý:
Từ ngày 01/01/2023, sổ hộ khẩu giấy đã bị thu hồi, mọi thay đổi cư trú đều được quản lý trên hệ thống điện tử. Do đó, việc “giữ hộ khẩu chung” hiện nay thực chất là giữ thông tin thường trú tại cùng địa chỉ trong cơ sở dữ liệu cư trú.

Xem thêm:  Khi nào tòa án cho tạm đình chỉ vụ án ly hôn?

Lời khuyên thực tiễn

Nếu muốn giữ hộ khẩu sau ly hôn, các bên nên:

  • Thỏa thuận rõ trong văn bản phân chia tài sản hoặc bản án ly hôn về quyền sử dụng chỗ ở;

  • Nếu nhà thuộc sở hữu riêng của một bên, cần có văn bản đồng ý cho ở nhờ rõ ràng để tránh tranh chấp cư trú;

  • Trong trường hợp có con chung, nên ưu tiên giữ hộ khẩu nơi con đang sinh sống để thuận tiện học tập và làm thủ tục hành chính.

Kết luận

Tóm lại, việc giữ hộ khẩu sau ly hôn không bị pháp luật cấm, nhưng chỉ hợp lệ nếu người giữ hộ khẩu có quyền hợp pháp về nơi ở hoặc được chủ sở hữu đồng ý cho ở nhờ. Việc hiểu rõ quy định và thực hiện đúng thủ tục không chỉ giúp đảm bảo quyền cư trú mà còn tránh được rắc rối pháp lý về sau

Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!

Các bài viết liên quan:

>>> Công chứng mua bán nhà ở xã hội: Trường hợp đồng sở hữu nhiều người

>>> Tranh chấp đất hẻm chung khi làm sổ đỏ: hướng giải quyết

>>> Công chứng là gì? Tất tần tật thông tin về công chứng mà bạn cần biết

>>> Phí công chứng tại nhà 0 đồng từ Văn phòng công chứng uy tín

>>> Văn phòng công chứng tư nhân là gì? Có gì khác công chứng nhà nước?

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

  1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
  2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

  • Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
  • Hotline: 0966.22.7979
  • Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Đánh giá