Trong thời đại số hóa hiện nay, phần mềm đóng một vai trò quan trọng trong cuộc sống cá nhân và doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải lúc nào việc sử dụng phần mềm cũng diễn ra theo cách hợp pháp. Khái niệm “phần mềm lậu” đã trở thành một vấn đề nóng bỏng trong lĩnh vực công nghệ thông tin và pháp luật. Hãy cùng tìm hiểu vấn đề này trong bài viết dưới đây.

>>> Tìm hiểu thêm: Di chúc miệng có hiệu lực khi nào? Những nội dung nào phải được thể hiện trong di chúc?

1. Phần mềm lậu là gì?

Theo quy định tại Điều 22 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, phần mềm máy tính, hay còn được gọi là chương trình máy tính, tức là một tập hợp các lệnh, mã nguồn, sơ đồ hoặc bất kỳ thành phần nào có khả năng chỉ dẫn máy tính thực hiện một công việc cụ thể và tạo ra kết quả tương ứng.

Khái niệm

Phần mềm lậu ám chỉ việc xâm phạm trái phép vào các phiên bản phần mềm thu phí để biến chúng thành phiên bản miễn phí thông qua việc loại bỏ các ràng buộc sử dụng hoặc vượt qua giấy phép. Phần mềm lậu thường được gọi là “phần mềm Crack” hoặc “phần mềm đã bẻ khóa.”

Tại Việt Nam, sử dụng phần mềm lậu là vấn đề rất gia tăng. Những trang web cung cấp các loại phần mềm lậu hoạt động trên không gian internet với tính nặc danh và khó kiểm soát. Theo số liệu của BSA (Business Software Alliance) vào năm 2017, tỷ lệ vi phạm quyền sở hữu phần mềm tại Việt Nam đạt 74%, gây thiệt hại xấp xỉ 492 triệu đô la Mỹ.

2. Hình phạt liên quan đến việc sử dụng phần mềm lậu

Phần mềm hoặc chương trình máy tính được coi như một tác phẩm văn học và được bảo vệ theo quy định của Luật Sở hữu Trí tuệ Việt Nam, đặc biệt sau khi sửa đổi và bổ sung vào năm 2009. Theo quy định này:

– Một chương trình máy tính có thể được xem là một tác phẩm văn học, dù nó được biểu diễn thông qua mã nguồn hay mã máy.

>>> Tìm hiểu thêm: Nghĩa vụ của bên được ủy quyền trong hợp đồng ủy quyền là gì? Có cần công chứng hợp đồng ủy quyền không?

– Quyền tác giả và sở hữu chương trình máy tính thuộc về người sáng tạo, và chỉ có ý kiến bằng văn bản từ phía họ mới có thể chỉnh sửa hoặc nâng cấp chương trình.

Hình phạt liên quan đến việc sử dụng phần mềm lậu

– Cá nhân hoặc tổ chức có quyền sử dụng một bản sao của chương trình máy tính hợp pháp để tạo ra một phiên bản dự phòng để thay thế khi phiên bản gốc đã bị xóa, hỏng hoặc không còn khả năng sử dụng. Tuy nhiên, việc chuyển giao cho cá nhân hoặc tổ chức khác là không được phép.

Vì lý do này, việc sử dụng phần mềm lậu tại Việt Nam là vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt hoặc trừng phạt theo quy định trong Luật Sở hữu Trí tuệ.

3. Mức phạt khi sử dụng phần mềm lậu tại Việt Nam

3.1 Chịu trách nhiệm hành chính

Khi sử dụng phần mềm lậu, cá nhân có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 2 và Điều 18 Nghị định số 131/2013/NĐ-CP như sau:

Xem thêm:  Thông tin địa chỉ Công ty CP Đầu tư và Hợp tác Quốc tế Thăng Long OSC
Hành viMức phạt
Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định.15 – 30 triệu đồng
Sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả15 – 35 triệu đồng

Riêng tổ chức sẽ bị phạt tiền gấp 02 lần mức phạt dành cho cá nhân ở trên.

Ngoài việc phạt tiền, Tòa án sẽ yêu cầu áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả của việc sử dụng phần mềm lậu như:

– Buộc dỡ bỏ bản sao phần mềm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet;

>>> Tìm hiểu thêm: Chưa hết hạn hợp đồng thuê nhà ở mà bên cho thuê thực hiện cải tạo nhà ở và được bên thuê đồng ý thì bên cho thuê có được quyền điều chỉnh giá thuê nhà ở không?

– Buộc tiêu hủy tang vật như máy tính, ổ đĩa chứa phần mềm lậu.

Mức phạt khi sử dụng phần mềm lậu tại Việt Nam

3.2 Chịu trách nhiệm Hình sự

Hành vi sử dụng phần mềm lậu sẽ phải chịu trách nhiệm Hình sự về tội xâm phạm quyền tác giả và quyền liên quan tại Điều 225 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định với tội xâm phạm quyền tác giả và quyền liên quan cụ thể là như sau:

Đối tượngHành vi sử dụng hoặc phân phối phần mềm lậuMức phạt
Cá nhânThu lợi từ 50 – dưới 300 triệu đồng hoặc gây thiệt hại đến chủ sở hữu từ 100 – dưới 500 triệu đồng50 – 300 triệu đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến 03
Phạm tội có tổ chức, phạm tội nhiều hơn 02 lần hoặc thu lợi trên 300 triệu đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu trên 500 triệu đồng300 triệu đồng đến 01 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
Một số trường hợp đặc biệtPhạt thêm 20 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm làm một số công việc từ 01 đến 05 năm
Tổ chức, pháp nhân thương mạiThu lợi từ xâm phạm từ 200 triệu đến dưới 300 triệu đồng hoặc gây thiệt hại cho củ sở hữu từ 300 triệu đến dưới 500 triệu đồng. Pháp nhân đã từng bị xử phạt hành chính hoặc kết án tội này mà chưa được xóa án tích cũng sẽ bị phạt theo mức tương tự500 triệu đến dưới 02 tỷ đồng
Phạm tội nhiều hơn 02 lần hoặc thu lợi từ hành vi phạm tội trên 300 triệu đồng02 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm
Một số trường hợp đặc biệtPhạt thêm 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

3.3 Biện pháp tự bảo vệ

Ngoài việc xử lý vi phạm từ cá nhân và tổ chức, các tổ chức và cá nhân bị ảnh hưởng bản quyền phần mềm thông qua việc sử dụng phần mềm lậu có thể thực hiện những biện pháp tự bảo vệ dựa trên quy định của Điều 198 Luật Sở hữu Trí Tuệ (năm 2005, sửa đổi và bổ sung năm 2019) và hướng dẫn trong Điều 58 và 61 của Nghị định 17/2023/NĐ-CP. Cách thức cụ thể như sau:

Mức phạt khi sử dụng phần mềm lậu tại Việt Nam

– Sử dụng các biện pháp công nghệ để bảo vệ quyền tác giả đối với phần mềm, áp dụng các công nghệ quản lý quyền hoặc các biện pháp công nghệ khác.

Xem thêm:  Thông tin địa chỉ Bệnh viện tim Hà Nội

>>> Tìm hiểu thêm: Phí công chứng tại văn phòng công chứng đối với hợp đồng ủy quyền là bao nhiêu?

Biện pháp công nghệ: Bao gồm việc sử dụng các công cụ, thiết bị, kỹ thuật, công nghệ hoặc phần cứng để xác định, bảo vệ và nhận biết quyền của tác giả đối với phần mềm và quyền liên quan.

– Có thể áp dụng các biện pháp công nghệ hiệu quả để bảo vệ quyền của chủ sở hữu tác giả và quyền liên quan đối với phần mềm, bao gồm:

+ Các kỹ thuật kiểm soát truy cập: Sử dụng các phương pháp, công nghệ, thiết bị hoặc phần cứng có khả năng kiểm soát quyền truy cập vào các bản sao phần mềm được bảo vệ.

+ Quy trình bảo vệ: Áp dụng các biện pháp kỹ thuật, công nghệ, thiết bị hoặc phần cứng nhằm ngăn chặn hoặc hạn chế tối đa việc vi phạm quyền tác giả và quyền liên quan đối với các bản sao phần mềm được bảo vệ.

+ Các biện pháp kiểm soát sao chép: Sử dụng công nghệ, thiết bị hoặc phần cứng để kiểm soát hoặc ngăn chặn việc sao chép phần mềm được bảo vệ.

Yêu cầu tổ chức và cá nhân tiến hành chấm dứt việc vi phạm, gỡ bỏ và xóa các bản sao phần mềm lậu trên mạng Internet. Họ cũng có thể yêu cầu xin lỗi, điều chỉnh công khai và đền bù thiệt hại.

Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả của phần mềm, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc tổ chức, cá nhân được uỷ quyền có thể thông báo bằng văn bản cho tổ chức hoặc cá nhân thực hiện việc vi phạm. Thông báo này cần cung cấp thông tin sau:

– Tên tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với phần mềm, chủ sở hữu quyền liên quan và tổ chức hoặc cá nhân được ủy quyền (nếu có).

Mức phạt khi sử dụng tại Việt Nam

– Cơ sở phát sinh quyền tác giả và quyền liên quan đối với phần mềm, giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan (nếu có).

– Phạm vi và thời hạn bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan; các hành vi vi phạm.

– Yêu cầu chấm dứt việc vi phạm và thời gian để thực hiện yêu cầu này.

>>> Tìm hiểu thêm: Công chứng học bạ ở đâu? Thủ tục công chứng học bạ thế nào theo quy định pháp luật?

Có thể thấy, việc sử dụng phần mềm lậu là một trong những vi phạm sở hữu trí tuệ phổ biến nhất tại Việt Nam. Để có thể xóa bỏ tệ nạn này, mọi người cần phải hiểu rõ được khái niệm cũng như những rủi ro pháp lý của việc sử dụng phần mềm lậu.

Ngoài ra, nếu bạn có thắc mắc liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về thủ tục công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

Xem thêm các từ khóa:

>>> Có cần công chứng di chúc thừa kế đất đai không? Ai được quyền giữ di chúc thừa kế đất đai?

>>> Không công chứng hợp đồng mua bán nhà đất thì hợp đồng có hiệu lực không?

>>> Chứng thực chữ ký cho giấy uỷ quyền và công chứng hợp đồng uỷ quyền được quy định như thế nào?

>>> Cháu ruột có được hưởng thừa kế di sản của cô ruột trong trường hợp người đó chết mà không để lại di chúc không? Thủ tục công chứng thừa kế di sản tiến hành như thế nào?

>>> Có được khấu trừ thuế GTGT đối với hóa đơn chưa thanh toán không?

Đánh giá

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *