Việc kết hôn là một trong những cột mốc quan trọng trong cuộc đời mỗi người. Sau những chuẩn bị kỹ lưỡng và ngày trọng đại, câu hỏi về chế độ nghỉ sau kết hôn thường xuất hiện. Người mới kết hôn thường quan tâm đến thời gian nghỉ phép sau ngày cưới cùng với việc liệu họ sẽ được trả lương trong thời gian này hay không. Chúng ta sẽ khám phá những điều quy định liên quan đến chế độ nghỉ kết hôn trong bài viết này.

>>> Tìm hiểu thêm: Thừa kế theo di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, chứng thực hoặc công chứng thì có được xem là hợp pháp hay không?

1. Chế độ nghỉ khi kết hôn: Được nghỉ bao nhiêu ngày và có trả lương không?

Theo quy định tại Điều 115 của Bộ luật Lao động năm 2019, việc nghỉ khi kết hôn được coi như một trong các trường hợp nghỉ việc riêng và bạn sẽ được hưởng nguyên lương trong thời gian nghỉ. Quy định này cho biết rằng, người lao động khi kết hôn sẽ được nghỉ 03 ngày.

Để có thêm thời gian nghỉ, bạn có thể tiến hành thảo luận với người sử dụng lao động để gộp ngày nghỉ vào số ngày phép năm. Theo khoản 4 của Điều 113 trong Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động có khả năng thỏa thuận với người sử dụng lao động để chia phép nghỉ hàng năm thành các đợt hoặc gộp số ngày này thành tối đa là 03 năm một lần.

Chế độ nghỉ khi kết hôn: Được nghỉ bao nhiêu ngày và có trả lương không?

Trong trường hợp bạn đã sử dụng hết số ngày phép của mình và muốn tiếp tục được nghỉ, bạn có thể tiến hành cuộc trò chuyện để xin được quyền không nhận lương trong khoảng thời gian này. Tuy vậy, điều kiện cần để yêu cầu này được chấp nhận là sự đồng ý từ phía người sử dụng lao động.

Nếu người thân của bạn kết hôn, số ngày nghỉ sẽ được xác định theo quy định sau:

– Trong trường hợp con đẻ hoặc con nuôi kết hôn: Bạn sẽ được nghỉ 01 ngày và nhận lương (theo điểm b, khoản 1 của Điều 115 Bộ luật Lao động năm 2019).

– Trong trường hợp cha hoặc mẹ, anh chị em ruột kết hôn: Bạn sẽ được nghỉ 01 ngày mà không nhận lương (theo khoản 2 của Điều 115 Bộ luật Lao động năm 2019).

>>> Tìm hiểu thêm: Thủ tục cấp sổ đỏ trực tiếp cho người đã đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu tại cơ quan cấp tỉnh như thế nào?

2. Chế độ nghỉ khi kết hôn: Ngày nghỉ kết hôn có được trả lương không?

Theo quy định tại Điều 115 của Bộ luật Lao động năm 2019, việc nghỉ kết hôn được xem như một trường hợp nghỉ việc riêng biệt và người lao động vẫn sẽ tiếp tục nhận lương theo quy định. Do đó, khi có ngày nghỉ kết hôn, người lao động vẫn sẽ được thanh toán lương như bình thường. Các ngày nghỉ kết hôn trong thời gian này cũng sẽ được coi là các ngày công bình thường.

Xem thêm:  Thông tin địa chỉ Trường THCS và THPT Hồng Hà, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội

Lương của người lao động sẽ tiếp tục được trả cho họ trong suốt thời gian nghỉ kết hôn, dù rằng trong vài ngày này họ không đi làm việc. Trong tháng này, người sử dụng lao động phải trả toàn bộ số tiền lương theo thoả thuận trong hợp đồng.

Ngày nghỉ kết hôn có được trả lương không?

Trong trường hợp nhà tuyển dụng không chi trả lương cho nhân viên trong khoảng thời gian mà họ đã xin nghỉ kết hôn (không tính vào số tiền lương cho các ngày này), nhà tuyển dụng sẽ chịu án phạt vi phạm quyền lợi lao động theo quy định hành chính. Theo khoản 2 của Điều 17 trong Nghị định 12/2022/NĐ-CP, nhà tuyển dụng có thể bị phạt tiền từ 05 đến 10 triệu đồng nếu không trả đủ lương cho từ 01 đến 10 người lao động trong thời gian họ nghỉ kết hôn.

>>> Tìm hiểu thêm: Cá nhân chuyển nhượng nhà đất năm 2023 thì nộp thuế thu nhập cá nhân như thế nào? Thủ tục công chứng hợp đồng chuyển nhượng nhà đất bao gồm những gì?

3. Khi ngày cưới trùng với ngày lễ, có được nghỉ bù không?

Được quy định trong Điều 115 của Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động sẽ được nghỉ trong vòng 03 ngày sau khi kết hôn. Mặc dù không có sự rõ ràng về việc các ngày này làm việc hay thường, nhưng theo Khoản 3 của Điều 65 trong Nghị định 145/2020/NĐ-CP, thời gian nghỉ này sẽ được coi như thời gian làm việc và tính vào số ngày nghỉ hằng năm của người lao động.

Tuy nhiên, hiện tại chưa có hướng dẫn cụ thể về việc có được nghỉ bù hay không khi trùng với ngày lễ. Trong Bộ luật Lao động năm 2019 chỉ quy định một trường hợp duy nhất để được nghỉ bù là khi ngày lễ trùng với ngày nghỉ hàng tuần. Khi xảy ra tình huống này, người lao động sẽ được phép nghỉ bù vào ngày làm việc tiếp theo theo quy định tại Khoản 3 của Điều 111.

Khi ngày cưới trùng với ngày lễ, có được nghỉ bù không?

Vì vậy, trong trường hợp không có thỏa thuận cụ thể giữa hai bên, khi ngày cưới trùng với ngày lễ, người lao động có thể không được nghỉ bù.

>>> Tìm hiểu thêm: Ủy ban nhân dân xã có được công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế không? Việc công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản được thực hiện như thế nào?

4. Cần sự đồng ý của người sử dụng lao động khi nghỉ kết hôn không?

Theo quy định tại Điều 115, Bộ luật Lao động năm 2019, khi muốn nghỉ kết hôn, người lao động chỉ cần thông báo cho người sử dụng lao động biết. Vì vậy, dù người sử dụng lao động có đồng ý hay không, quyền của người lao động vẫn được bảo đảm và họ có thể thực hiện quyền này.

Về hình thức thông báo, không có giới hạn cụ thể. Người lao động có thể lựa chọn thông báo qua lời nói, văn bản, tin nhắn, email hoặc các phương tiện truyền thông khác phù hợp.

Trong trường hợp người sử dụng lao động từ chối cho phép người lao động nghỉ kết hôn sau khi đã được thông báo, họ sẽ chịu mức phạt hành chính do vi phạm quyền của người lao động trong việc nghỉ việc riêng. Điểm a khoản 1 của Điều 18 trong Nghị định 12/2022/NĐ-CP đã qui định rõ ràng mức phạt này là từ 02 triệu đến 05 triệu đồng.

Cần sự đồng ý của người sử dụng lao động khi nghỉ kết hôn không?

Qua những điều khoản trên, ta có thể thấy rằng việc thông báo nghỉ kết hôn là quyền của người lao động và người sử dụng lao động không được từ chối mà phải tuân thủ quy định của pháp luật.

Xem thêm:  Thông tin liên hệ và địa chỉ công ty Bảo hiểm nhân thọ MB Ageas Life

>>> Tìm hiểu thêm: Mẫu giấy ủy quyền nhận tiền thông dụng nhất mới cập nhật năm 2023? Có cần công chứng giấy ủy quyền không?

Trên đây là những thông tin đáng chú ý về chế độ nghỉ khi kết hôn. Ngoài ra, nếu bạn có thắc mắc liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về thủ tục công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

Xem thêm các từ khóa:

>>> Đã ký hợp đồng thuê nhà nhưng chủ nhà muốn thế chấp nhà đang cho thuê có được không?

>>> 04 trường hợp nào không được chứng thực chữ ký theo quy định mới nhất hiện nay?

>>> Người lập di chúc bị mất năng lực hành vi dân sự có được lập di chúc không? Phí công chứng di chúc là bao nhiêu theo quy định?

>>> Khi thế chấp quyền sử dụng đất thì có phải thực hiện việc công chứng hay không? Thủ tục công chứng bao gồm những bước nào?

>>> Yêu cầu bằng lái loại gì để lái xe phân khối lớn?

Đánh giá

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *